Trả lời của Bộ Tài chính về quy định quản lý hoạt động nhà thầu nước ngoài

Ads

LATEST NEWS

Tuesday, April 5, 2016

Trả lời của Bộ Tài chính về quy định quản lý hoạt động nhà thầu nước ngoài


Câu hỏi:
23. Chúng tôi là nhà thầu nước ngoài có ký hợp đồng chủ đầu tư, và với nhà thầu phụ trong nước. Theo hợp đồng thì trong vòng 2 tuần sau khi ký hợp đồng, chủ đầu tư phải thanh toán trước 30% giá trị hợp đồng để chuẩn bị nguyên vật liệu tiến hành thi công; tuy nhiên chúng tôi chưa có tài khoản trong nước, vậy xin hỏi: chúng tôi có thể sử dụng tài khoản của chúng tôi tại nước ngoài để giao dịch hay không? Vì thời gian của dự án dự kiến khoảng 30 ngày, chúng tôi muốn yêu cầu chủ đầu tư nộp thuế thay được không? Trong trường hợp này, ngoài giấy phép thầu, chúng tôi có cần đăng ký văn phòng điều hành, mã số thuế, con dấu, tài khoản ngân hàng hay không?
Trả lời:
Câu hỏi của độc giả liên quan đến việc thực hiện hợp đồng tại Việt Nam, vấn đề này liên quan đến cấp phép thầu, đăng ký văn phòng điều hành, mở tài khoản theo Quyết định 87/QĐ-TTg ngày 19/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế hoạt động của Nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam và Thông tư 01/2012/TT-BXD ngày 08/5/2012 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép thầu và quản lý nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam. Theo đó trước hết nhà thầu nước ngoài phải đăng ký mở văn phòng giao dịch, người đại diện, mở tài khoản tại ngân hàng ở Việt Nam, đăng ký sử dụng con dấu của văn phòng đại diện.
 Việc tạm ứng, thanh toán theo quy định hiện hành của nhà nước Việt Nam, và nhà thầu phải thực hiện đầy đủ thuế với nhà nước Việt Nam, cụ thể:
a. Chủ đầu tư căn cứ vào thoả thuận trong hợp đồng để trả cho nhà thầu, hợp đồng phải nêu rõ số tài khoản, ngân hàng phục vụ mở tại Việt Nam khi nhà thầu đã hoàn thành nghiã vụ thuế đối với nhà nước Việt Nam và chủ đầu tư đã nhận được bảo lãnh tạm ứng khi tạm ứng, bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
b. Nhà thầu chính nước ngoài có thể chuyển tiền vào tài khoản của nhà thầu phụ Việt Nam mở tại Việt Nam theo thoả thuận của Hợp đồng giữa nhà thầu chính và nhà thầu phụ.
c. Chủ đầu tư có thể trả trực tiếp cho nhà thầu phụ nếu điều đó được quy định trong hợp đồng theo quy định tại Khoản 3 Điều 46 Nghị định 48/2010/NĐ-CP ngày 07/5/2010 của Chính phủ  về hợp đồng trong hoạt động xây dựng. Trường hợp này phải xác định rõ giá trị của các bên thực hiện để làm căn cứ tính thuế VAT và TNDN.
d. Nhà thầu nước ngoài (cả thầu chính và thầu phụ) hoạt động tại Việt Nam nếu không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 2, điều 8, điều 14 Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam thì chủ đầu tư phía Việt Nam thực hiện nộp thuế thay nhà thầu nước ngoài theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu đối với thuế VAT và tỷ lệ trên doanh thu đối với thuế Thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp chủ đầu tư thực hiện nộp thuế thay nhà thầu nước ngoài vẫn phải đăng ký văn phòng điều hành, con dấu, tài khoản ngân hàng tại Việt Nam, thực hiện kê khai thuế và đương nhiên phải có giấy phép thầu hoạt động tại Vệt Nam. Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 01/2012/TT-BXD ngày 08/5/2012 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép thầu và quản lý nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam, và theo quy định tại Điều 7 Quyết định 87/QĐ-TTg ngày 19/5/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế hoạt động của Nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam.
Nguồn: Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính
Trả lời của Bộ Tài chính về quy định quản lý hoạt động nhà thầu nước ngoài
  • Facebook Comments
  • Blogger Comments

0 comments :

Post a Comment

Top